Thị thực E2 và thị thực L1 là hai loại thị thực không định cư dành cho doanh nhân đến Mỹ sinh sống và hoạt động kinh doanh. Hai loại thị thực đều được sử dụng phổ biến nhất là khi nhà đầu tư muốn mở công ty tại Mỹ. Chúng có những điểm tương đồng nhất định nhưng lại không giống nhau. Điều này thường khiến nhà đầu tư băn khoăn không biết nên chọn visa nào cho phù hợp.
Trong bài viết dưới đây, chúng tôi so sánh các đặc điểm của thị thực L1 và E2 đi Mỹ để giúp những nhà đầu tư quan tâm có thêm thông tin lựa chọn thị thực phù hợp nhất cho gia đình.
So sánh thị thực L1 và E2 đi Mỹ
- Xin thị thực E2 có những hạn chế về quốc tịch của nhà đầu tư, trong khi L1 thì không
Sự khác biệt lớn nhất giữa tiêu chuẩn xử lý thị thực E2 và L1 là L1 không giới hạn quốc tịch của nhà đầu tư. Người từ bất kỳ quốc gia nào cũng có thể nộp đơn xin L1. Trong khi đó, nhà đầu tư E2 chỉ có thể là công dân từ hơn 80 quốc gia ký hiệp định thương mại hàng hải với Mỹ.
Do đó, đối với việc nộp đơn xin visa E2, nhà đầu tư Việt Nam cần nhiều hơn một bước so với L1. Đó là trước tiên phải có quốc tịch từ 1 trong 80 quốc gia có hiệp ước này với Mỹ.
Hiện nay, Grenada và Thổ Nhĩ Kỳ là hai quốc gia nhận được nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư Việt vì chương trình quốc tịch có chi phí không cao và thời gian xử lý hồ sơ nhanh.
- Mức đầu tư doanh nghiệp của thị thực E2 thấp hơn so với thị thực L1
Mặc dù không có quy định rõ ràng trong luật, nhưng từ góc độ đảm bảo hồ sơ thành công, quy mô đầu tư của doanh nghiệp tại Mỹ của thị thực L1 cao hơn so thị thực E2, ít nhất là 300.000 USD. Về tuyển dụng nhân viên, tiêu chuẩn L1 cũng cao hơn, nói chung, cần thuê ít nhất 4 – 5 nhân viên trong năm đầu tiên, sau đó tăng lên hơn 10 trong vòng 03 năm.
Với thị thực E2, số tiền đầu tư nói chung và số lượng nhân viên chỉ cần duy trì ở mức phù hợp để đảm bảo doanh nghiệp tại Mỹ có thể vận hành. Do đó, vốn đầu tư vào doanh nghiệp tại Mỹ của thị thực E2 thấp hơn L1.
- Thị thực E2 đơn giản hơn thị thực L1 từ góc độ yêu cầu kinh nghiệm kinh doanh
Công ty đáp ứng điều kiện L1 tại Mỹ cần có 1 trong 4 mối quan hệ liên kết đủ điều kiện sau đây với công ty của nhà đầu tư tại Việt Nam:
(1) Mối quan hệ công ty mẹ – công ty con, trong đó một bên kiểm soát bên kia;
(2) Mối quan hệ trụ sở chính và chi nhánh, nơi một bên là cấp dưới đối với bên kia;
(3) Cả hai công ty đều được kiểm soát bởi cùng một cổ đông duy nhất hoặc tỷ lệ cơ cấu cổ đông của các công ty của cả hai bên là như nhau.
(4) Công ty liên doanh vốn thực sự được kiểm soát bởi một công ty ở Việt Nam và có thể thực hiện quyền phủ quyết.
Thị thực E2 yêu cầu người nộp đơn đầu tư và bắt đầu kinh doanh tại Hoa Kỳ, nhưng không yêu cầu nhà đầu tư có công ty tại Việt Nam. Điều này có nghĩa là miễn là bạn có đủ vốn, bạn có thể trực tiếp bắt đầu kinh doanh độc lập tại Hoa Kỳ. Từ góc độ yêu cầu có công ty tại Việt Nam, E2 đơn giản hơn L1.
- Thị thực E2 yêu cầu nhà đầu tư phải có quyền sở hữu công ty
E2 yêu cầu người nộp đơn phải nắm giữ hơn 50% vốn cổ phần hoặc quyền kiểm soát của công ty tại Mỹ, trong khi đây không phải là yêu cầu của thị thực L1. Do đó, người nộp đơn E2 là một nhà đầu tư chứ không phải là một quản lý cấp cao hay chuyên viên kỹ thuật cấp cao trong công ty như yêu cầu của thị thực L1.
- Khi xin thị thực L1 cần nộp đơn cho Sở Di trú Mỹ, E2 là đại sứ quán và lãnh sự quán Mỹ ở nước ngoài
Đương đơn tham gia chương trình L1 cần phải gửi đơn đến Sở Di trú Mỹ. Sau khi đơn được chấp thuận, bạn có thể chuyển đổi tình trạng visa của mình tại Mỹ hoặc đến đại sứ quán hoặc lãnh sự quán Mỹ để phỏng vấn thị thực L1.
Người nộp đơn xin thị thực E2 có thể trực tiếp gửi đơn đăng ký E2 đến các đại sứ quán bên ngoài Mỹ mà không cần thông qua Sở Di Trú trước.
- Thời hạn của thị thực E2 dài hơn L1
Thị thực L1 là thị thực có mục đích kép, có nghĩa là bạn có thể nhập cư và xin thẻ xanh theo những cách khác trong thời gian có thị thực L1. Bạn có thể duy trì hiệu lực của thị thực L1 cho đến khi bạn chính thức nhận được thẻ xanh. Nếu bạn mở một công ty mới tại Mỹ và đăng ký L1, visa L1 của bạn có hiệu lực trong 1 năm, và mỗi lần gia hạn là 2 năm. Thời gian gia hạn tối đa là 7 năm. Nếu bạn tiếp tục mong muốn sinh sống và làm việc tiếp tại Mỹ, bạn cần chuyển đổi sang một loại thị thực mới trước khi visa L1 hết hạn.
Trong khi thị thực E2 cho phép nhà đầu tư gia hạn không thời hạn miễn là hoạt động kinh doanh được duy trì. Tùy mỗi quốc gia và kế hoạch kinh doanh, thời hạn visa E2 sẽ khác nhau, có thể lên tới 5 năm mỗi lần cấp.
- Thị thực E2 và thị thực L1 đều có nhiều quyền lợi về giáo dục, công việc, cuộc sống
Cả vợ / chồng của nhà đầu tư L1 và E2 đều có thể làm việc tại Mỹ sau khi nhập cảnh. Họ có thể làm việc cho bất kỳ nhà tuyển dụng nào của Mỹ mà không bị hạn chế.
Vợ / chồng và con cái của L1 và E2 cũng có quyền học tập tự do tại Hoa Kỳ. Trẻ em có quyền theo học các trường công và được hưởng các quyền lợi giáo dục miễn phí học của nhà nước.
Phần kết luận
Cả thị thực E2 và thị thực L1 đều là thị thực cho phép nhà đầu tư ở lại Mỹ trong thời gian dài để quản lý hoạt động kinh doanh.
E2 và L1 có những lợi thế riêng và người nộp đơn cần quyết định nộp đơn theo hình thức nào tùy theo hoàn cảnh cá nhân. Visa E2 có thủ tục đơn giản hơn, số tiền đầu tư và số lượng nhân viên yêu cầu thấp hơn visa L1. Tuy nhiên, E2 được giới hạn cho những người có quốc tịch của hơn 80 quốc gia hiệp ước. Vì vậy nhà đầu tư phải có quốc tịch của quốc gia hiệp ước trước khi nộp đơn xin E2.
Nếu bạn quan tâm nhưng không chắc chắn về việc visa E2 hay visa L1 phù hợp hơn với gia đình mình, bạn có thể liên hệ với NVS để được hỗ trợ tư vấn chi tiết. Với hơn 10 năm kinh nghiệm dẫn đầu trong lĩnh vực di trú, NVS sẽ giúp bạn tìm ra chương trình phù hợp và đảm bảo thành công trọn vẹn cho hành trình đến Mỹ của gia đình bạn.
Nguồn NVS